Nội dung bài học này các em sẽ được ôn lại toàn bộ kiến thức lí thuyết về Các Định Luật Dao Động Của Con Lắc Đơn. Bên cạnh đó, giúp các em phát hiện ra một định luật vật lí, và biết cách ứng dụng kết quả để đo gia tốc để xác định gia tốc trọng trường tại nơi thí nghiệm. Qua bài học, các em sẽ được rèn luyện kỹ năng thực hành, luyện tập khéo léo các thao tác, trung thực, tự tin, đam mê tìm hiểu khoa học.
Tóm Tắt Lý Thyết
I. Mục đích
Khảo sát thực nghiệm để phát hiện ảnh hưởng của biên độ, khối lượng, chiều dài của con lắc đơn đối với chu kì dao động T, từ đó tìm ra công thức tính chu kì T=2πlg−−√T=2πlg và ứng dụng gia tốc trọng trường g tại nơi làm thí nghiệm.
II. Dụng cụ thí nghiệm
Gồm:
- Bộ ba quả nặng loại 50g
- Sợi dây mảnh không giãn dài khoảng 1m
- Giá thí nghiệm dùng treo con lắc đơn có cơ cấu điều chỉnh chiều dài của con lắc đơn.
- Đồng hồ bấm giây (sai số ± 0,2s) hoặc đồng hồ hiện số có cổng quang điện.
- Một thước đo chiều dài khoảng 500mm.
- Một tờ giấy kẻ ô milimet.
III. Tiến hành thí nghiệm
1. Chu kì dao động T của con lắc đơn phụ thuộc vào biên độ dao động như thế nào?
Tiến hành:
– Quả nặng 50g, chiều dài con lắc đơn 50cm; kéo con lắc lệch khỏi vị trí cân bằng biên độ A = 3cm.
– Đo thời gian con lắc thực hiện 10 dao động toàn phần (mỗi lần đo thời gian, ta đo lặp lại 5 lần, rồi lấy giá trung bình)
– Thực hiện phép đo trên với các giá trị khác nhau của biên độ A (A = 3, 6, 9, 18cm)
Ghi kết quả vào bảng số liệu :
A (cm) | Sinα=AlSinα=Al | Góc lệch α(0)α(0) | Thời gian 10 dao động t(s) | Chu kì T(s) |
A1=3,0A1=3,0 | 0,06 | 3,4403,440 | t1=14,32±0,32t1=14,32±0,32 | T1=1,432±0,032T1=1,432±0,032 |
A2=6,0A2=6,0 | 0,12 | 6,8906,890 | t2=14,12±0,20t2=14,12±0,20 | T2=1,412±0,020T2=1,412±0,020 |
A3=9,0A3=9,0 | 0,18 | 10,37010,370 | t3=14,54±0,24t3=14,54±0,24 | T3=1,454±0,024T3=1,454±0,024 |
A4=18A4=18 | 0,36 | 21,1021,10 | t4=15,84±0,31t4=15,84±0,31 | T4=1,584±0,031T4=1,584±0,031 |
Từ bảng số liệu rút ra định luật về chu kì của con lắc đơn dao động với biên độ nhỏ.
Định luật: Con lắc đơn dao động với biên độ nhỏ (α<100)(α<100) thì coi là dao động điều hòa, chu kỳ của con lắc khi đó không phụ thuộc vào biên độ dao động.
2. Chu kì dao động T của con lắc đơn phụ thuộc vào khối lượng m của con lắc như thế nào?
– Chiều dài con lắc đơn cố định 50cm, khối lượng của con lắc lần lượt là: 50; 100, 150g
– Đo thời gian 10 dao động toàn phần để xác định chu kì T
Bảng Dữ Liệu : l = 50,0cm, A = 3cm
m (g) | Thời gian 10 dao động t (s) | Chu kì T(s) |
50 | tA=14,16±0,26tA=14,16±0,26 | TA=1,416±0,026TA=1,416±0,026 |
100 | tB=14,22±0,20tB=14,22±0,20 | TB=1,422±0,020TB=1,422±0,020 |
150 | tC=14,36±0,28tC=14,36±0,28 | TC=1,436±0,028TC=1,436±0,028 |
Từ bảng số liệu: Phát biểu định luật về khối lượng của con lắc đơn dao động nhỏ (α<100)(α<100): Chu kỳ của con lắc đơn dao động nhỏ (α>100)(α>100) không phụ thuộc vào khối lượng của con lắc.
3. Chu kì dao động T của con lắc đơn phụ thuộc vào chiều dài của con lắc như thế nào?
– Dùng con lắc đơn có khối lượng là 50g, chiều dài là 50cm, Đo thời gian 10 dao động để xác định chu kì T1T1
– Thay đổi chiều dài con lắc đơn, giữ nguyên khối lượng, đo thời gian 10 dao động để tính chu kì T2T2 và T3T3
Bảng Dữ Liệu:
Chiều dài l (cm) | Thời gian t = 10T (s) | Chu kì T(s) | T2(s2)T2(s2) | T2l(s2/cm)T2l(s2/cm) |
l1=50,0±0,1l1=50,0±0,1 | t1=14,29±0,28t1=14,29±0,28 | T1=1,429±0,028T1=1,429±0,028 | T2(s2)T2(s2) | T21l1=0,0408±0,00168T12l1=0,0408±0,00168 |
l2=45,0±0,1l2=45,0±0,1 | t2=13,52±0,24t2=13,52±0,24 | T2=1,352±0,024T2=1,352±0,024 | T22=1,8279±0,0649T22=1,8279±0,0649 | T22l1=0,0416±0,00157T22l1=0,0416±0,00157 |
l3=60,0±0,1l3=60,0±0,1 | t3=15,78±0,32t3=15,78±0,32 | T3=1,578±0,032T3=1,578±0,032 | T23=2,4900±0,1010T32=2,4900±0,1010 | T23l1=0,0415±0,00175T32l1=0,0415±0,00175 |
– Vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của T vào l. Rút ra nhận xét
– Vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của T2T2 vào l. Rút ra nhận xét
– Phát biểu định luật về chiều dài của con lắc đơn.
4. Kết luận:
a. Từ các kết quả nhận được ở trên suy ra: Chu kỳ dao động của con lắc đơn với biên độ nhỏ, tại cùng một nơi, không phụ thuộc vào khối lượng và biên độ dao động của con lắc mà tỉ lệ với căn bậc hai chiều dài của con lắc theo công thức: T=al√T=al
Trong đó kết quả thí nghiệm cho ta giá trị a = 2,032
b. Theo công thức lí thuyết về chu kỳ dao động của con lắc đơn dao động với biên độ nhỏ:
T=2πlg−−√(∗)T=2πlg(∗)
Trong đó 2πg√≈22πg≈2 (với g lấy bằng 9,8m/s29,8m/s2)
So sánh kết quả đo a cho thấy công thức (*) đã được nghiệm đúng.
c. Tính gia tốc trọng trường g tại nơi làm thí nghiệm theo giá trị a thu được từ thực nghiệm.
g=4π2a2=4π22,0322=9,561m/s2g=4π2a2=4π22,0322=9,561m/s2
Báo Cáo Thực Hành Khảo Sát Thực Nghiệm Các Định Luật Dao Động Của Con Lắc Đơn
I. Mục Đích Thực Hành
Phát hiện ảnh hưởng của biên độ, khối lượng, chiều dài con lắc đơn đối với chu kỳ dao động T. Từ đó tìm ra công thức T=2πlg−−√T=2πlg và ứng dụng tính gia tốc trọng trường g tại nơi làm thí nghiệm.
II. Cơ Sở Lý Thuyết
1. Con lắc đơn có cấu tạo như thế nào? Chiều dài l của con lắc đơn được đo như thế nào?
Trả lời: Con lắc đơn có cấu tạo gồm 1 vật nhỏ có khối lượng m được treo ở đầu của một sợi dây không dãn, khối lượng không đáng kể, dài l. Chiều dài 1 rất lớn so với kích thước quả cầu. Chiều dài của con lắc được xác định bằng cách đo khoảng cách từ điểm treo cố định đến trọng tâm của quả nặng.
Chiều dài l của con lắc đơn được đo bằng thước đo của giá thí nghiệm dùng treo con lắc đơn có cơ cấu điều chỉnh chiều dài con lắc đơn.
2. Cần làm thế nào để phát hiện ra sự phụ thuộc của chu kì dao động T của con lắc đơn dao động với biên độ nhỏ vào biên độ dao động?
Trả lời: Thay đổi biên độ dao động giữ nguyên các yếu tố khác quan sát sự thay đổi chu kì T ( nếu không thay đổi thì chứng tỏ T không phụ thuộc vào A). Hoặc đề bài cho sự thay đổi của các đại lượng như chiều dài, độ cao, nhiệt độ… thì chu kì thay đổi.
3. Để phát hiện sự phụ thuộc chu kỳ dao động T của con lắc đơn dao động với biên độ nhỏ vào chiều dài con lắc đơn ta khảo sát chu kỳ dao động T của con lắc đơn với chiều dài tăng dần, có 3 trường hợp có thể xảy ra:
+ l tăng thì T giảm
+ l tăng thì T không đổi hay không phụ thuộc T
+ l tăng thì T tăng
4. Làm cách nào để xác định chu kì T với sai số ΔT = 0,02s khi dùng đồng hồ có kim giây? Cho biết sai số khi dùng đồng hồ này là ± 0,2s (gồm sai số chủ quan khi biết và sai số dụng cụ).
Trả lời: Không đo thời gian của một chu kì nữa, mà hãy đo thời gian thực hiện nhiều chu kỳ, càng nhiều càng tốt. Khi đó sai số của một chu kỳ sẽ giảm.
Với trường hợp của bạn, nếu bỏ qua các loại sai số khác (chỉ có sai số do dụng cụ đo của bạn thôi) thì số chu kỳ cần đo trong một lần là:
n=TđcT=10n=TđcT=10 chu kỳ
Cách khác: Trong quá trình đo t của đồng hồ kim giây có sai số là 0,2s bao gồm sai số chủ quan khi bấm và sai số dụng cụ nên Δt=n.ΔT=0,2+0,02=0,22sΔt=n.ΔT=0,2+0,02=0,22s, do đó cần đo số dao động toàn phần N > 11 dao động.
III. Kết Quả
1. Khảo sát ảnh hưởng của biên độ dao động đối với chu kì T của con lắc đơn.
– Chu kì T1=t110=1,432s;T2=t210=1,412s;T3=t310=1,454sT1=t110=1,432s;T2=t210=1,412s;T3=t310=1,454s
– Phát biểu định luật về chu kì của con lắc đơn dao động với biện độ nhỏ:
Trả lời: Con lắc đơn dao động với biên độ nhỏ (α>100)(α>100) thì coi là dao động điều hòa, chu kỳ của con lắc khi đó không phụ thuộc vào biên độ dao động.
2. Khảo sát ảnh hưởng của khối lượng m con lắc đối với chu kỳ T
Với độ dài l = 45(cm) không đổi:
– Con lắc m1=50gm1=50g có chu kỳ T1=1,31±0.044T1=1,31±0.044
– Con lắc m2=20gm2=20g có chu kỳ T2=1.34±0.00136T2=1.34±0.00136
Bảng kết quả: (m = 50g, m= 20g)
m (gam) | Thời gian 5 dao động t (s) | Chu kỳ T (s) |
50g | 6,55 | T1=1,31±0,244T1=1,31±0,244 |
20g | 6,7 | T2=1,34±0,20136T2=1,34±0,20136 |
Phát biểu định luật về khối lượng của con lắc đơn dao động với biên độ nhỏ:
Con lắc đơn dao động với biên độ nhỏ (α<100)(α<100) thì coi đó là dao động điều hòa, khối lượng con lắc đơn không phụ thuộc vào chu kỳ vật.
3. Khảo sát ảnh hường của chiều dài con lắc đơn l đối với chu kì dao động T
Với khối lượng m = 50g không đổi.
Bảng kết quả: l = 45(cm), l = 40(cm), l = 35(cm)
Bảng Dữ Liệu:
Chiều dài l (cm) | Thời gian t = 5T | Chu kì T (s) | T2(s2)T2(s2) | T2l(s2cm)T2l(s2cm) |
l1=45cml1=45cm | t1=6,55±1,22t1=6,55±1,22 | T1=1,31±0,244T1=1,31±0,244 | T21=1,716±0,06T12=1,716±0,06 | 0,038±1,3.10−30,038±1,3.10−3 |
l2=40cml2=40cm | t2=6,3±1,02t2=6,3±1,02 | T2=1,26±0,204T2=1,26±0,204 | T22=1,588±0,042T22=1,588±0,042 | 0,0397±1,05.10−30,0397±1,05.10−3 |
l3=35cml3=35cm | t3=5,87±,024t3=5,87±,024 | T3=1,174±0,2048T3=1,174±0,2048 | T23=1,378±0,042T32=1,378±0,042 | 0,0394±1,2.10−30,0394±1,2.10−3 |
Căn cứ các kết quả đo và tính được theo bảng 6.3, vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của T và l và đồ thị phụ thuộc của T2T2 vào l.


Nhận xét:
a. Đường biểu diễn T = f(l) có dạng cong lên cho thấy rằng: Chu kỳ dao động T phụ thuộc đồng biến tỉ lệ với căn bậc hai độ dài con lắc đơn.
Đường biểu diễn T2=f(l)T2=f(l) có dạng đường thẳng qua gốc tọa độ cho thấy rằng: bình phương chu kỳ dao động T2T2 tỉ lệ với độ dài con lắc đơn . T2=klT2=kl, suy ra T=al√T=al.
– Phát biểu định luật về chiều dài của con lắc đơn.
“Chu kỳ dao động của con lắc đơn dao động với biên độ nhỏ , tại cùng một nơi ,không phụ thuộc vào khối lượng và biên độ dao động của con lắc mà tỉ lệ với căn bậc hai của độ dài của con lắc, theo công thức:
T=al√T=al, với a=k−−√a=k, trong đó a là hệ số góc của đường biểu diễn T2=f(l)T2=f(l).
b. Công thức lý thuyết về chu kì dao động của con lắc đơn dao động với biện độ (gốc lệch) nhỏ:
T=2πlg−−√T=2πlg
đã được nghiệm đúng, với tỉ số: 2πg√=a≈1,982πg=a≈1,98
Từ đó tính được tốc độ trong trường tại nơi làm thí nghiệm:
g=4π2a2=10(m/s2)g=4π2a2=10(m/s2)
4. Xác định công thức về chu kỳ dao động của con lắc đơn
Từ các kết quả thực nghiệm suy ra: Chu kỳ dao động của con lắc đơn dao động với biên độ nhỏ không phụ thuộc vào khối lượng và biên độ dao động của con lắc mà tỉ lệ với căn bậc hai của chiều dài l con lắc đơn và tỉ lệ nghịch với căn bậc hai của gia tốc rơi tự do tại nơi làm thí nghiệm, hệ số tỉ lệ bằng: 2πsqrtg2πsqrtg
Vậy T=2πlg−−√
Trên đây Tra Đáp Án đã tổng hợp lý thuyết và đưa các các bài tập vận dụng của Bài 6: Thực Hành Khảo Sát Thực Nghiệm Các Định Luật Dao Động Của Con Lắc Đơn. Đây là một bài rất quan trọng để các em có thể học tốt được các bài học ở phía sau, vì vậy các em cần học kỹ lý thuyết và vận dụng bài tập thành thạo về dao động điều hòa. Cảm ơn các em đã theo dõi tài liệu của chúng tôi.
Chúc các em học tập tốt.
Tài tài liệu hay tại đây:
TÀI LIỆU